Ngày 16/9, Bộ Xây dựng đã có công văn 53/BXD-QLN gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam về vướng mắc khi triển khai thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.
Bộ Xây dựng đã có văn bản số 1550/BXD-QLN (ngày 26/7/2013) gửi Uỷ ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các ngân hàng được giao triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. Tại văn bản này, căn cứ vào Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan rút ngắn thời gian chuyển đổi và điều chỉnh quy mô dự án; chính quyền địa phương tổ chức xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư số 07/2013/TT-BXD) cho khách hàng thuộc đối tượng thu nhập thấp là người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể khi mua, thuê nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 . Về một số trường hợp cụ thể, Bộ Xây dựng giải thích như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khách hàng chưa có nhà ở, UBND phường (xã) có thực hiện việc xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở không? Nếu có thì xác nhận như thế nào?
Theo quy định thì việc xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở của khách hàng được thực hiện tại chính quyền địa phương nơi khách hàng có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú và thực tế đang sinh sống tại đó. Trường hợp khách hàng chưa có nhà ở thì chính quyền địa phương vẫn xác nhận theo mẫu (Phụ lục số 02 Thông tư số 07/2013/TT-BXD) về hộ khẩu và thực trạng nhà ở và được ghi là chưa có nhà ở tại đó.
2. Việc xác nhận hộ khẩu và thực trạng nhà ở đối với đối tượng là khách hàng thuộc lực lượng vũ trang?
Theo quy định của pháp luật về cư trú và của ngành thì đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang làm việc thường xuyên tại địa phương nào thì hộ khẩu do đơn vị tại địa phương đó quản lý, trường hợp không làm việc thường xuyên hoặc đang công tác ngắn hạn tại địa phương đó thì hộ khẩu được quản lý tại đơn vị làm việc thường xuyên. Mặt khác, theo quy định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải thực hiện xác nhận và phải chịu trách nhiệm về xác nhận của mình. Do vậy, sẽ không xảy ra việc khách hàng thuộc lực lượng vũ trang sinh sống và làm việc thường xuyên tại địa bàn nơi có dự án muốn mua nhà nhưng hộ khẩu đang được quản lý ở tỉnh, thành phố khác.
Việc một số UBND phường (xã), từ chối xác nhận đối với khách hàng đăng ký tạm trú, Bộ Xây dựng đã có văn bản số 1550/BXD-QLN gửi Uỷ ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đề nghị Ngân hàng nêu rõ địa phương nào để Bộ Xây dựng tiếp tục có ý kiến.
3. Việc xác nhận các thành viên trong hộ gia đình:
Theo quy định thì việc xác nhận số thành viên trong hộ gia đình phải bao gồm tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu. Trong sổ hộ khẩu đã ghi rõ tên các thành viên trong hộ và có quan hệ thế nào với chủ hộ. Chính quyền phường (xã) xác nhận số thành viên có tên trong sổ hộ khẩu.
Trường hợp người vay vốn không có quan hệ ruột thịt với chủ hộ, có khó khăn về nhà ở và có nhu cầu vay mua nhà ở để ở chung thì việc xác nhận được tiến hành như trên, trường hợp mua nhà ở cho riêng mình thì để không rắc rối về sau (khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), người đó cần phải tách hộ trước khi đứng đơn xin xác nhận.
Trường hợp người vay vốn đang ở nhờ bố/mẹ, người thân khác và có nhu cầu vay mua nhà ở thì việc xác nhận được tiến hành như trên.
Do nguồn vốn cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ có hạn, do đó mỗi hộ khẩu chỉ được vay hỗ trợ để mua, thuê, thuê mua 01 nhà ở xã hội hoặc thuê, mua 01 nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .
4. Về Biểu mẫu xác nhận: Trường hợp khách hàng ở trọ thì theo quy định của pháp luật về cư trú thì người ở trọ phải khai báo nơi tạm trú hoặc lưu trú của mình (địa chỉ nơi ở) với chính quyền địa phương, trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Do đó, chính quyền địa phương hoàn toàn xác nhận được đối tượng đó.
5. Cần lưu ý rằng, người đứng đơn xin xác nhận về nơi công tác hoặc hộ khẩu và thực trạng nhà ở phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu có hành vi gian dối.
Tải tài liệu |