Vietnam Real Estate
Đang tải dữ liệu...


 Trang chủ | Giới thiệu | Thư viện pháp luật | Hỏi / Đáp | Liên hệ 
Giới thiệu
Tin tổng hợp
Tin chuyên ngành
Văn bản chỉ đạo điều hành
Hỏi đáp
Trang chủ  >  Hỏi đáp

Di chúc không có tên có được hưởng di sản thừa kế?

Nhân dân   
04:34' PM - Thứ sáu, 20/07/2007
Hỏi: Bố mẹ tôi mất có để lại một mảnh đất. Mẹ tôi mất năm 1998 không để lại di chúc. Một năm sau thì bố tôi mất có để lại di chúc cho hai anh em tôi. Trong khi đó ông bà nội và ông bà ngoại của tôi vẫn còn. Vậy xin hỏi di chúc của bố tôi để lại có hiệu lực hay không?

Ông bà nội và ông bà ngoại của tôi (không có tên trong di chúc) có được hưởng quyền thừa kế di sản trên hay không?

Trả lời: Thư của bạn chưa nói rõ ràng về mảnh đất đó là thuộc quyền sử dụng của riêng cha bạn, hay của riêng mẹ bạn hay là của chung hai người.

Trường hợp mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng chung của cả hai người thì tại thời điểm mẹ bạn chết mà không để lại di chúc, 1/2 quyền sử dụng mảnh đất đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tại thời điểm cha bạn mất, do cha bạn có để lại di chúc, có xác nhận của UBND phường và người chứng kiến, do vậy 1/2 quyền sử dụng mảnh đất của cha bạn cộng với phần thừa kế mà cha bạn được hưởng từ mẹ bạn sẽ được chia theo đúng nội dung di chúc mà cha bạn để lại.

Trường hợp mảnh đất đó hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của mẹ bạn thì toàn bộ quyền sử dụng mảnh đất đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tại thời điểm mẹ bạn mất mà không để lại di chúc.

Trường hợp mảnh đất đó hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của cha bạn thì toàn bộ quyền sử dụng mảnh đất đó sẽ được chia thừa kế theo nội dung di chúc để lại của cha bạn tại thời điểm cha bạn mất.

Cần lưu ý với bạn về quyền sử dụng đất chung của vợ chồng, quyền sử dụng đất riêng của vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình sẽ được xác định như sau: quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng và chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

-----------------------------------

Miễn tiền thuê đất

Hỏi: Vốn trước đây là DN Nhà nước công ty chúng tôi đã thuê đất của Nhà nước để thực hiện sản xuất kinh doanh, tới nay chuyển sang cổ phần hóa công ty vẫn thực hiện sản xuất kinh doanh trên phần diện tích đất thuê trước đây mà không thuê thêm đất của Nhà nước thì có được miễn tiền thuê đất theo quy định của Nghị định 51/1999/NĐ-CP không?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (14-11-2005) của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì DN Nhà nước CPH không được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất.

Tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 98/2002/TT-BTC (24-10-2002) của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (8-7-1999) của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước số 03/199 8/QH 10 hướng dẫn: "Đối với DN Nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và DN Nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị đinh số 103/1999/NĐ-CP, mà DN mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất kinh doanh trên diện tích đất mà DN Nhà nước đã thuê của Nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy đinh tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, DN mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì DN chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh".

Căn cứ vào quy định trên, công ty trước đây là DN Nhà nước đã thuê đất của Nhà nước để thực hiện sản xuất kinh doanh nay chuyển sang CPH vẫn thực hiện sản xuất kinh doanh trên phần diện tích đất thuê trước đây mà không thuê thêm đất của Nhà nước thì không dược miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. Trường hợp thời gian miễn tiền thuê đất của DN Nhà nước vẫn còn thì công ty cổ phần được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại.
Số lượt đọc:  3062  -  Cập nhật lần cuối:  20/07/2007 04:34:26 PM
Bài mới:  
Bài đã đăng:
Gửi Câu Hỏi
 Trang chủ | Giới thiệu | Thư viện pháp luật | Hỏi / Đáp | Liên hệ